Thế nào là thẻ ngân hàng? Phân biệt các loại thẻ ngân hàng thông dụng

in creditcard •  4 years ago  (edited)

Thẻ ngân hàng là một loại thẻ từ công ty tài chính đưa ra được sử dụng thay vì loại giao dịch qua tiền mặt. Tùy theo yêu cầu và ý định sử dụng mà người sử dụng có thể dùng các loại thẻ khác nhau như: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ trả trước. Bài viết dưới đây sẽ thông tin cho bạn về những định nghĩa và cách phân loại các loại thẻ ngân hàng quen thuộc nhất.

1. Thẻ ngân hàng là gì?

Thẻ ngân hàng là một loại thẻ được cung cấp qua các ngân hàng hoặc một số công ty tài chính. Thẻ được dùng để thực hiện các thanh toán hay giao dịch như chuyển tiền, rút tiền, thanh toán hoá đơn… thông qua các điều kiện và điều khoản được hai hay nhiều bên thương lượng. Thẻ ngân hàng là một dạng không sử dụng tiền mặt, đem đến sự tiện lợi cho người tiêu dùng.
Các loại thẻ ngân hàng nhìn chung đều được làm từ plastic và có một dải băng từ ở phía sau dùng để bảo lưu dữ liệu chủ thẻ cũng như chip điện tử để cất giữ các dữ liệu khác. Thẻ gồm có 2 mặt là mặt trước và mặt sau, với những yếu tố quan trọng sau:
Mặt trước: Bao gồm tên tổ chức phát hành thẻ (tên ngân hàng hay công ty tài chính), số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ và tên chủ sở hữu thẻ.
Mặt sau: Bao gồm dải băng từ, chữ ký của chủ thẻ và logo tổ chức chuyển mạch thẻ trong nước.

XEM THÊM: https://business.forums.bt.com/t5/user/viewprofilepage/user-id/469020

2. Phân biệt các loại thẻ ngân hàng


2.1 Thẻ tín dụng


Thẻ tín dụng là một hình thức thẻ có tính năng chính là để giao dịch thay vì việc dùng tiền mặt trực tiếp. Hình thức thanh toán này được sử dụng dựa trên sự uy tín. Hiểu một cách đơn giản, đó là ngân hàng sẽ ứng trước một số tiền cho nơi mua sắm và người tiêu dùng sẽ thanh toán đưa lại sau cho ngân hàng. Người sử dụng phải trả khoản thanh toán tất cả số tiền ấy trước ngày đáo hạn ghi trên bảng sao kê.


Trên thẻ tín dụng thường sẽ có từ “Credit” giúp khách hàng dễ dàng phân biệt so với những loại thẻ khác
Thẻ tín dụng được cung cấp sau khi tổ chức phát hành và người sử dụng thoả thuận những điều khoản, sau đó chủ sở hữu có thể dùng nó để mua sắm.
Những loại thẻ tín dụng được dùng nhiều hiện nay là: Thẻ hạng chuẩn, thẻ hạng vàng, thẻ bạch kim, thẻ tư nhân, thẻ doanh nghiệp, thẻ nội địa và thẻ thanh toán quốc tế.

2.2 Thẻ ghi nợ


Thẻ ghi nợ được sử dụng tương đương như thẻ tín dụng. Nhưng, với thẻ ghi nợ, tiền được rút trực tiếp từ tài khoản ngân hàng khi giao dịch. Vì vậy, để có thể sử dụng thẻ ghi nợ, chủ sở hữu phải đưa tiền vào tài khoản thanh toán.
Thẻ sử dụng theo cơ chế nạp tiền trước và chi tiêu sau, trong phạm vi số tiền có trong tài khoản ngân hàng. Có nghĩa là, bạn chỉ có thể thanh toán, chuyển khoản, rút tiền mặt tại ATM… khi có tiền trong thẻ và là tiền của bạn đưa vào chứ không phải do ngân hàng cung cấp. Vì lẽ đó, thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng mà chỉ có hạn mức chuyển khoản theo ngày. Người sử dụng thẻ không phải e ngại về thời gian trả tiền, lãi suất như thẻ tín dụng.
Thẻ ghi nợ thời điểm này được chia theo hạng thẻ bao gồm: thẻ chuẩn và thẻ hạng cao hơn như thẻ ghi nợ hạng vàng.

Đăng ký làm thẻ visa debit miễn phí: Ở ĐÂY

2.3 Thẻ ATM


Có tính năng tương tự với thẻ ghi nợ. Khách hàng có thể sử dụng thẻ này để rút tiền mặt từ tài khoản cá nhân trong khoảng số tiền hiện có. Hơn nữa, chủ sở hữu còn có thể dùng thẻ ATM để chuyển khoản, thanh toán hoá đơn, kiểm tra số dư thông qua tổ chức chuyển mạch thẻ nội địa.

2.4 Thẻ trả trước


Điểm nổi bật của loại thẻ này đó là chủ thẻ không cần mở tài khoản ngân hàng. Khoản tiền sở hữu trong thẻ cũng chính là giới hạn tiêu dùng của khách hàng.
Thẻ trả trước được chia làm hai loại chính là:
Thẻ định danh: Gồm đầy đủ thông tin cá nhân của chủ thẻ và có thể rút tiền tại các trụ ATM
Thẻ không định danh: Có thể tạo mà không cần dùng chứng minh nhân dân nhưng không thể rút tiền tại ATM.
Thế nhưng, thẻ trả trước không có khả năng thực hiện chuyển khoản như những loại thẻ tín dụng hay thẻ ATM.

3. Điểm khác biệt giữa ba loại thẻ


Thẻ tín dụng:

  • Công ty tài chính cấp một hạn mức tín dụng cụ thể cho chủ thẻ sử dụng theo nhu cầu. Người sử dụng phải trả lại đầy đủ số tiền đã dùng này trước thời điểm thanh toán ghi trên sao kê.
  • Là thẻ vật lý, và người dùng phải đưa ra đầy đủ dữ liệu cá nhân cũng như khả năng kinh tế cho công ty tài chính.
  • Có thể sử dụng phong phú tính năng.
  • Lãi suất sẽ tăng cao nếu thanh toán dư nợ chậm.

    Thẻ ghi nợ:

  • Phải đăng ký tài khoản thanh toán trước và dùng khoảng tiền bạn hiện có trong tài khoản.
  • Có chủ thẻ (tức là người đăng ký).
  • Là thẻ vật lý (không có thẻ ảo).
  • Có hầu hết những chức năng.

    Thẻ trả trước:

  • Không cần thiết lập tài khoản, chỉ cần nạp tiền và chi tiêu.
  • Có thể là thẻ vô danh hoặc định danh.
  • Có thẻ ảo.
  • Bị hạn chế rút tiền và chuyển khoản đối với loại thẻ vô danh.

Thẻ ngân hàng đã và đang là một phương tiện đầy tiện lợi với nhiều người. Chỉ bằng một chiếc thẻ, bạn đã có thể sử dụng nhiều hình thức thanh toán giao dịch mà không cần phải sử dụng tiền giấy. Nhưng, trước khi làm thẻ, người tiêu dùng cũng nên cân nhắc về những địa điểm công ty tài chính tên tuổi để đảm bảo an toàn dữ liệu. Hy vọng bài viết trên đã giúp cho bạn có cái nhìn bao quát về các loại thẻ ngày nay và bạn có thể tìm thấy một loại phù hợp dành cho bản thân.

Xem chi tiết tại: https://www.hlbank.com.vn/vi/personal-banking/blog/the-ngan-hang-tim-hieu-va-phan-loai-cac-the-thong-dung-hien-nay.html
Có thể bạn quan tâm: https://www.hlbank.com.vn/vi/personal-banking/blog/gui-tiet-kiem-ngan-hang-nao-an-toan-va-co-loi-nhat.html

Authors get paid when people like you upvote their post.
If you enjoyed what you read here, create your account today and start earning FREE STEEM!