Đây là loại lựu pháo dã chiến nòng dài (dã pháo hạng nặng) do Liên Xô thiết kế và vào năm 1959, Trung Quốc được cấp phép chế tạo thứ vũ khí này và đặt tên là Kiểu 59-1.
+Khối lượng 7.7 t (16,975 lbs)
+Chiều dài 11.73 m (38.48 ft)
+Chiều rộng 2.45 m (8 ft)
+Kíp chiến đấu 8
+Cỡ đạn 130 mm (5.11 in)
Khóa nòng Horizontal sliding wedge
Giá đỡ M-46
Góc ngẩng -2.5° to 45°
Quay ngang 50°
Tốc độ bắn 6 (normal)
8 (burst)
5 (sustained)
Sơ tốc 930 m/s (3,051 ft/s)
+Tầm bắn xa nhất 27.5 km (17 mi) (unassisted)
38 km (23.61 mi) (assisted)
=======
- Tầm bắn thẳng: 1.040 m.
- Uy lực đạn:
- Diện tích sát thương: 40m x 20m.
- Tác dụng nổ phá: rộng 30m; sâu 1,2m.
- Khả năng xuyên thép: 225mm - 230mm.
========
Pháo được sử dụng trong các cuộc xung đột: chiến tranh Ấn Độ - Pakistan, chiến tranh Trung Đông lần thứ 3 và lần thứ 4, chiến tranh Angola, chiến tranh Iran - Iraq, chiến tranh vùng Vịnh, nội chiến Nam Tư.
M-46 130 mm được sử dụng ở hơn 25 quốc gia trên thế giới.
======SO SANH VỚI CÁC LOẠI PHÁO KHÁC ======
Đạn 122 - D74:
- Tầm bắn lớn nhất: 24.000 m.
- Tầm bắn thẳng: 1.040 m.
- Uy lực đạn:
- Diện tích sát thương: 40m.
- Tác dụng nổ phá: rộng 3m; sâu 2,5m.
- Khả năng xuyên thép: 200mm.
Đạn 152 - D20:
Tầm bắn lớn nhất: 17.410 m.
Tầm bắn thẳng: 720 m.
Uy lực đạn:
- Diện tích sát thương: 70m x 25m.
- Tác dụng nổ phá: rộng 40m; sâu 1,5m.
military