Tầm soát ung thư gan bao gồm những xét nghiệm gì?

in suckhoetot •  4 years ago  (edited)

Bước chung nhất khi xét nghiệm tầm soát các căn bệnh ung thư chính là khám lâm sàng. Đây là bước đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong xét nghiệm sàng lọc ung thư. Trong quá trình khám lâm sàng, bác sĩ sẽ tìm kiếm hạch không bình thường, khối u trong cơ thể và đánh giá nguy cơ mắc bệnh ung thư dựa theo tuổi tác, giới tính, tiền sử bệnh lý gia đình, tình trạng sức khỏe, nghề nghiệp.

1. Siêu âm gan

Siêu âm gan là một biện pháp chẩn đoán hình ảnh tầm soát sàng lọc ung thư gan được áp dụng nhiều hiện nay nhờ độ chính xác khoảng 68 - 87%. Hiện nay, bệnh ung thư gan thường được phát hiện nhờ vào phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm. Siêu âm gan rất đơn giản, ít tốn kém, không gây hại và có thể chẩn đoán được khối u có kích thước > 1cm. Hơn thế nữa, siêu âm còn giúp phát hiện các căn bệnh đi kèm như xơ gan hoặc tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

sieu am gan
Siêu âm gan là phương pháp chẩn đoán hình ảnh xét nghiệm tầm soát ung thư gan phổ biến hiện nay

Vào giai đoạn đầu của bệnh, người bệnh thường sẽ khó phát hiện các dấu hiệu ung thư gan cụ thể. Chẩn đoán hình ảnh sẽ giúp đánh giá được mức độ tổn thương các cấu trúc bề mặt gan. Tiến hành kết hợp siêu âm gan và đo nồng độ AFP ở trong máu tối ưu hơn việc thực hiện riêng lẻ những xét nghiệm này ở trong phác đồ xét nghiệm tầm soát ung thư gan.

2. Sinh thiết gan

Sinh thiết gan chỉ nên thực hiện khi được bác sĩ chỉ định bởi việc sinh thiết cũng có một vài biến chứng nhất định: nhiễm trùng, chảy máu, gieo rắc tế bào ung thư theo đường đi của kim sinh thiết (1 – 3% trường hợp). Nếu kết quả sinh thiết là dương tính sẽ cho chẩn đoán xác định ung thư gan. Nếu kết quả sinh thiết là âm tính sẽ khuyến cáo thăm khám lại bằng chẩn đoán hình ảnh, thậm chí thực hiện sinh thiết lại sau từ 2 – 3 tháng.

Bài viết tham khảo:
https://www.linkedin.com/pulse/cac-luu-y-khi-kham-suc-khoe-tong-quat-dinh-ky-suckhoe-tot

3. Chụp CT phân giải cao và chụp MRI

Đây là một biện pháp tầm soát ung thư gan để phát hiện khối u nhỏ khoảng 1cm. Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) phân giải cao và chụp cộng hưởng từ (MRI) có cản quang giúp chẩn đoán ung thư gan và giai đoạn khối u; Sinh thiết mô gan giúp phân biệt u lành tính và u ác tính.

Tuy vậy, nếu các xét nghiệm sàng lọc ung thư gan khác không rõ ràng mới cần phải sinh thiết gan.

chup cat lop
Chụp cắt lớp phân giải cao có thể phát hiện các bệnh về gan

4. Nội soi ổ bụng

Nội soi ổ bụng với một đường rạch nhỏ ở bụng giúp phát hiện khối u nhỏ cũng như tình trạng xơ gan hoặc lấy mẫu mô gan làm sinh thiết.

Thông tin liên quan:

https://www.24h.com.vn/tin-tuc-suc-khoe/phong-kham-careplus-ra-mat-chi-nhanh-tai-quan-1-tphcm-c683prv1214890.html

5. Tầm soát sàng lọc ung thư gan

5.1. Chỉ số AFP

AFP là viết tắt của Alpha – fetoprotein, một loại protein huyết tương có nồng độ cao trong máu thai nhi. Nồng độ AFP có thể tăng lên ở 70% người bệnh ung thư gan nhưng cũng có thể bình thường.

Nồng độ AFP tăng cao là biểu hiện nghi ngờ lớn với ung thư gan. Mặc dù vậy, AFP có thể tăng trong xơ gan và viêm gan mạn. Phần lớn những người đã được phát hiện có nồng độ AFP cao ở trong máu lại đang trong giai đoạn sau của bệnh.

5.2. AFP-L3

AFP-L3 là một đồng phân (Isoform) của AFP. Ba dạng AFP được phân biệt dựa vào mức độ fucosyl hóa (fucosylation) của chuỗi đường gắn với N-acetylglucosamine. Các dạng này có khả năng gắn vào Lens culinaris agglutinin (LCA) với các ái lực khác nhau.

AFP-L1 là dạng không liên kết với LCA, là dạng chủ yếu được thấy ở những người bị bệnh gan lành tính như viêm gan B mạn hoặc xơ gan. Trong khi đó, AFP-L2 có khả năng gắn LCA với ái lực vừa và là dạng chủ yếu được sản xuất bởi các khối u túi noãn hoàng. AFP-L3 được tạo ra bởi những tế bào gan ác tính, gắn vào LCA với ái lực cao và là dạng chủ yếu được thấy ở những người bệnh bị HCC. AFP-L3 được ghi nhận là tỉ lệ phần trăm của AFP-L3 so với tổng mức AFP. Giá trị cắt của AFP-L3 được xác định là 10% thì xét nghiệm có độ nhạy 56% và độ đặc hiệu 90% trong phát hiện HCC. Người có giá trị AFP-L3 cao hơn 10% thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC trong vòng 21 tháng.

Xem thêm:

https://hub.docker.com/r/drcareimplant/drcare/

https://www.behance.net/careplusvn

5.3. DCP hay PIVKA II

DCP (PIVKA II) là một sản phẩm bất thường của prothrombin, một yếu tố đông máu được sản xuất bởi gan. DCP có thể được tạo ra bởi các khối u gan và mức độ thường tăng lên khi bị HCC. Nhiều nghiên cứu cho rằng sự tăng DCP thường phản ánh tình trạng của bệnh lý, kích thước khối u, sự xâm lấn tĩnh mạch cửa. Ngoài ra, sau phẫu thuật loại bỏ khối u hoặc sau chữa trị ung thư gan bằng cách thức khác, nồng độ DCP giảm nhanh. Sự tăng DCP trở lại sau khi chữa trị thể hiện bệnh tái phát hoặc điều trị thất bại.

Thêm vào đó, để xác định chính xác tình trạng bệnh ung thư gan, bạn có thể thực hiện thêm một số xét nghiệm chức năng gan để đánh giá nguyên nhân gây nên bệnh và một số loại xét nghiệm khác.

BÀI ĐỌC CÙNG CHỦ ĐỀ:

https://careplusvn.com/vi/nhung-ai-nen-tam-soat-benh-gan-dinh-ky

Authors get paid when people like you upvote their post.
If you enjoyed what you read here, create your account today and start earning FREE STEEM!